Chia sẻ:
Con cháu ông Lê-vi
1 Các con ông Lê-vi là Ghéc-sôm, Cơ-hát, Mơ-ra-ri.
2 Ðây là tên các con ông Ghéc-sôm: Líp-ni, Sim-y. 3 Các con ông Cơ-hát là: Am-ram, Gít-ha, Khép-rôn, Út-di-ên. 4 Các con ông Mơ-ra-ri là: Mác-li, Mu-si. Ðó là các thị tộc người Lê-vi theo tổ tiên họ.
5 Thuộc về ông Ghéc-sôm có Líp-ni con ông, Gia-khát con ông, Dim-ma con ông. 6 Giô-ác con ông, Ít-đô con ông, De-rác con ông, Giơ-át-rai con ông.
7 Các con ông Cơ-hát là: Am-mi-na-đáp con ông, Cô-rắc con ông, Át-xia con ông, 8 En-ca-na con ông, Ép-gia-xáp con ông, Át-xia con ông, 9 Ta-khát con ông, U-ri-ên con ông, Út-di-gia con ông, Sa-un con ông. 10 Các con ông En-ca-na là: A-ma-xai và A-khi-mốt, 11 En-ca-na con ông, Xô-phai con ông, Na-khắt con ông, 12 Ê-li-áp con ông, Giơ-rô-kham con ông, En-ca-na. 13 Các con ông En-ca-na là: Sa-mu-en con trưởng và A-vi-gia con thứ.
14 Các con ông Mơ-ra-ri là: Mác-li, Líp-ni con ông, Sim-y con ông, Út-da con ông, 15 Sim-a con ông, Khác-ghi-gia con ông, A-xa-gia con ông.
Các ca sĩ
16 Ðây là những người vua Ða-vít đã đặt lên điều khiển việc ca hát trong Nhà Ðức Chúa, sau khi Hòm Bia an vị tại đó. 17 Công việc của họ trước Nhà Lều Hội Ngộ là ca hát, cho tới khi vua Sa-lô-môn xây Ðền Thờ Ðức Chúa tại Giê-ru-sa-lem; họ thi hành luật dịch vụ theo luật lệ của họ.
18 Ðây là những người thi hành công tác và con cái họ.
Trong số các con ông Cơ-hát có Hê-man ca trưởng, con của Giô-en, con của Sa-mu-en, 19 con của En-ca-na, con của Giơ-rô-kham, con của Ê-li-ên, con của Tô-ác, 20con của Xúp, con của En-ca-na, con của Ma-khát, con của A-ma-xai, 21 con của En-ca-na, con của Giô-en, con của A-dác-gia, con của Xơ-phan-gia, 22 con của Ta-khát, con của Át-xia, con của Ép-gia-xáp, con của Cô-rắc, 23 con của Gít-ha, con của Cơ-hát, con của Lê-vi, con của Ít-ra-en.
24 Em ông Hê-man là A-xáp đứng bên phải ông. A-xáp, con của Be-réc-gia-hu, con của Sim-a, 25 con của Mi-kha-ên, con của Ba-a-xê-gia, con của Man-ki-gia, 26 con của Ét-ni, con của De-rác, con của A-đa-gia, 27 con của Ê-than, con của Dim-ma, con của Sim-y, 28 con của Gia-khát, con của Ghéc-sôm, con của Lê-vi.
29 Các con ông Mơ-ra-ri, anh em của họ, đứng bên trái: Ê-than, con của Ki-si, con của Áp-đi, con của Ma-lúc, 30 con của Kha-sáp-gia, con của A-mát-gia, con của Khin-ki-gia, 31 con của Am-xi, con của Ba-ni, con của Se-me, 32 con của Mác-li, con của Mu-si, con của Mơ-ra-ri, con của Lê-vi.
Các người Lê-vi khác
33 Các thầy Lê-vi, anh em của họ, là những người được dâng hiến để thi hành mọi dịch vụ Nhà Tạm, Ðền Thờ của Thiên Chúa. 34 Ông A-ha-ron và các con là những người đốt lễ vật trên bàn thờ toàn thiêu và trên bàn thờ dâng hương; họ lo chu toàn mọi tác vụ cực thánh và cử hành nghi thức xá tội cho Ít-ra-en, theo đúng mọi điều ông Mô-sê, tôi tớ của Thiên Chúa đã truyền.
35 Ðây là các con ông A-ha-ron: E-la-da con ông, Pin-khát con ông, A-vi-su-a con ông, 36 Búc-ki con ông, Út-di con ông, Dơ-rác-gia con ông, 37 Mơ-ra-giốt con ông, A-mác-gia con ông, A-khi-túp con ông,38 Xa-đốc con ông, A-khi-ma-át con ông.
Nơi sinh sống của con cháu A-ha-ron
39 Ðây là nơi cư trú của họ, theo ranh giới các trại dành cho họ:
Vì con cháu ông A-ha-ron thuộc thị tộc Cơ-hát được phần nhất, 40 nên người ta cho họ vùng Khép-rôn trong đất Giu-đa, cùng với các đồng cỏ chung quanh. 41 Ðồng ruộng của thành ấy và các thôn làng thì người ta cho ông Ca-lếp con ông Giơ-phun-ne. 42 Nhưng người ta lại cho con cháu ông A-ha-ron các thành tị nạn là Khép-rôn và Líp-na với các đồng cỏ, Giát-tia, Ét-tơ-mô-a với các đồng cỏ, 43 Khi-lết với các đồng cỏ, Ðơ-via với các đồng cỏ, 44 A-san với các đồng cỏ, Bết Se-mét với các đồng cỏ. 45Còn chi tộc Ben-gia-min thì người ta cho họ: Ghe-va với các đồng cỏ, A-le-mét với các đồng cỏ, A-na-tốt với các đồng cỏ. Tất cả các thành của họ là mười ba, tính theo số các thị tộc của họ.
Nơi sinh sống của các người Lê-vi khác
46 Còn những người con khác của ông Cơ-hát thì bắt thăm được mười thành lấy từ chi tộc Ép-ra-im, chi tộc Ðan và nửa chi tộc Mơ-na-se. 47 Các con ông Ghéc-sôm, theo các thị tộc của họ, được mười ba thành lấy của chi tộc Ít-xa-kha, chi tộc A-se, chi tộc Náp-ta-li, chi tộc Mơ-na-se ở Ba-san. 48 Các con ông Mơ-ra-ri, theo các thị tộc của họ, rút thăm được mười hai thành lấy của chi tộc Rưu-vên, chi tộc Gát, chi tộc Dơ-vu-lun. 49 Con cái Ít-ra-en đã cấp cho các người Lê-vi các thành cùng với các đồng cỏ.
50 Người ta cũng rút thăm trao cho họ các thành lấy của chi tộc con cái Giu-đa, chi tộc con cái Si-mê-ôn, chi tộc con cái Ben-gia-min. Họ đã lấy tên mình mà đặt cho các thành ấy.
51 Một số các thị tộc con cái Cơ-hát đã rút thăm được các thành lấy của chi tộc Ép-ra-im. 52 Người ta cấp cho họ các thành trú ẩn sau đây: Si-khem với các đồng cỏ trong vùng núi Ép-ra-im, Ghe-de với các đồng cỏ, 53 Gióc-mơ-am với các đồng cỏ, Bết Khô-rôn với các đồng cỏ, 54 Ai-gia-lôn với các đồng cỏ, Gát Rim-môn với các đồng cỏ. 55 Và lấy thành A-ne với các đồng cỏ, và Bi-lơ-am với các đồng cỏ của một nửa chi tộc Mơ-na-se, để trao cho thị tộc những người con còn lại của ông Cơ-hát.
56 Phần dành cho các con ông Ghéc-sôm: lấy của các thị tộc thuộc một nửa chi tộc Mơ-na-se là Gô-lan ở Ba-san với các đồng cỏ, Át-ta-rốt với các đồng cỏ; 57 lấy của chi tộc Ít-xa-kha là Ke-đét với các đồng cỏ, Ða-vơ-rát với các đồng cỏ, 58 Ra-mốt với các đồng cỏ, A-nêm với các đồng cỏ; 59 lấy của chi tộc A-se là Ma-san với các đồng cỏ, Áp-đôn với các đồng cỏ, 60 Khu-cốc với các đồng cỏ, Rơ-khốp với các đồng cỏ; 61 lấy của chi tộc Náp-ta-li là Ke-đét ở Ga-li-lê với các đồng cỏ, Kham-môn với các đồng cỏ, Kia-giát-tha-gim với các đồng cỏ.
62 Phần dành cho các người con khác của ông Mơ-ra-ri: lấy của chi tộc Dơ-vu-lun là Rim-môn với các đồng cỏ, Ta-bo với các đồng cỏ. 63 Từ bên kia sông Gio-đan, gần Giê-ri-khô, phía đông sông Gio-đan; lấy của chi tộc Rưu-vên là Be-xe trong sa mạc với các đồng cỏ, Gia-hát với các đồng cỏ, 64 Cơ-đê-mốt với các đồng cỏ, Mê-pha-át với các đồng cỏ, 65 lấy của chi tộc Gát là Ra-mốt tại Ga-la-át với các đồng cỏ, Ma-kha-na-gim với các đồng cỏ, 66 Khét-bôn với các đồng cỏ, Gia-de với các đồng cỏ.
- Chương 07 -
7. Các Chi Tộc Miền Bắc
Ngành ông Ít-xa-kha
1 Các con ông Ít-xa-kha là: Tô-la, Pu-a, Gia-súp, Sim-rôn: tất cả là bốn người.
2 Các con ông Tô-la là: Út-di, Rơ-pha-gia, Giơ-ri-ên, Giác-mai, Gíp-xam, Sơ-mu-ên. Họ là những người đứng đầu các gia tộc tổ tiên ông Tô-la, những anh hùng dũng sĩ theo dòng tộc của họ. Thời vua Ða-vít, số người của họ là hai mươi hai ngàn sáu trăm.
3 Con của Út-di là Gít-rác-gia. Con của Gít-rác-gia là Mi-kha-ên, Ô-vát-gia, Giô-en, Gít-si-gia: tất cả là năm người lãnh đạo. 4 Các ông này, thuộc dòng họ, theo gia tộc tổ tiên mình, chịu trách nhiệm về các đơn vị được võ trang để chiến đấu, gồm ba mươi sáu ngàn người, vì họ là những người lắm vợ nhiều con. 5 Anh em của họ là những anh hùng dũng sĩ thuộc mọi thị tộc Ít-xa-kha, tổng số được kiểm tra là tám mươi bảy ngàn người.
Ngành ông Ben-gia-min
6 Các con ông Ben-gia-min là: Be-la, Be-khe, Giơ-đi-a-ên: tất cả là ba người.
7 Các con ông Be-la là: Ét-bôn, Út-di, Út-di-ên, Giơ-ri-mốt, I-ri: năm anh hùng dũng sĩ, đứng đầu các gia tộc tổ tiên gồm hai mươi hai ngàn không trăm ba mươi bốn người.
8 Các con ông Be-khe là: Dơ-mi-ra, Giô-át, Ê-li-e-de, En-giô-ê-nai, Om-ri, Giơ-rê-mốt, A-vi-gia, A-na-thốt, A-le-mét. Tất cả những người này đều là con ông Be-khe, 9các anh hùng dũng sĩ, đứng đầu các gia tộc tổ tiên của họ, được đăng bộ theo các dòng họ, là hai mươi ngàn hai trăm người.
10 Con của Giơ-đi-a-ên là: Bin-han; các con của Bin-han là: Giơ-út, Ben-gia-min, Ê-hút, Cơ-na-a-na, Dê-than, Tác-sít, A-khi-sa-kha. 11 Tất cả những người này đều là con ông Giơ-đi-a-ên, những anh hùng dũng sĩ, đứng đầu các gia tộc gồm mười bảy ngàn người đã nhập ngũ để sẵn sàng chiến đấu.
12 Súp-pim và Khúp-pim là con của Ia, Khu-sim con của A-khe.
Ngành ông Náp-ta-li (Ðn 26:48-50; St 46:24)
13 Các con ông Náp-ta-li là: Gia-kha-xi-ên, Gu-ni, Giê-xe, Sa-lum. Ðó là các con bà Bin-ha.
Ngành ông Mơ-na-se
14 Các con ông Mơ-na-se là Át-ri-ên, do nàng tỳ thiếp người A-ram của ông sinh ra, bà còn sinh Ma-khia, cha của Ga-la-át. 15 Ông Ma-khia cưới vợ cho Khúp-pim và Súp-pim. Em gái ông tên là Ma-a-kha.
Tên người con thứ là Xơ-lóp-khát. Ông Xơ-lóp-khát chỉ có con gái.
16 Bà Ma-a-kha, vợ ông Ma-khia, sinh con trai và đặt tên là Pe-rét; người em của ông này là Se-rét và các con ông là U-lam và Re-kem.
17 Con của U-lam là Bơ-đan. Ðó là các con của Ga-la-át, con của Ma-khia, con của Mơ-na-se.
18 Em gái ông là bà Mô-le-khét. Bà sinh ra Ít-hốt, A-vi-e-de và Mác-la.
19 Các con ông Sơ-mi-đa là: A-khơ-gian, Se-khem, Lích-khi và A-ni-am.
Ngành ông Ép-ra-im
20 Các con ông Ép-ra-im là Su-the-lác, Be-rét con ông, Ta-khát con ông, En-a-đa con ông, Ta-khát con ông, 21 Da-vát con ông, Su-the-lác con ông, Ê-de, En-át.
22 Ông Ép-ra-im, cha của họ, đã than khóc họ lâu ngày, và anh em ông đã đến yên ủi ông. 23 Bấy giờ ông đến với vợ ông; bà mang thai và sinh con. Ông đặt tên cho con là Bơ-ri-a, vì lúc ấy gia đình ông gặp điều bất hạnh. 24 Con gái ông là Se-e-ra, người đã xây thành Bết Khô-rôn Hạ cũng như Thượng và thành Út-dên Se-e-ra.
25 Re-phác là con ông, Re-sép con ông, Te-lác con ông, Ta-khan con ông, 26 La-đan con ông, A-mi-hút con ông, Ê-li-sa-ma con ông, 27 Nun con ông, Giô-suê con ông.28 Ðất đai và gia cư của họ là Bết Ên và vùng phụ cận; phía đông là Na-a-ran; phía tây là Ghe-de và vùng phụ cận. 29 Nằm trong tay con cái Mơ-na-se là: Bết San và vùng phụ cận, Ta-nác và vùng phụ cận, Mơ-ghít-đô và vùng phụ cận, Ðo và vùng phụ cận. Con cháu ông Giu-se, con ông Ít-ra-en cư ngụ tại các nơi ấy.
Ngành ông A-se
30 Các con ông A-se là Gim-na, Gít-va, Gít-vi, Bơ-ri-a và Xe-rác, em gái họ.
31 Các con ông Bơ-ri-a là Khe-ve và Man-ki-ên. Ông này là cha của Bia-da-gít. 32 Ông Khe-ve sinh Giáp-lết, Sô-me, Khô-tam và Su-a, em gái họ. 33 Các con ông Giáp-lết là Pa-xác, Bin-han, A-vát. Ðó là các con ông Giáp-lết.
34 Các con ông Sô-me, em ông Giáp-lết, là Rô-ga, Giơ-khúp-ba, A-ram.
35 Các con ông Hê-lem, em ông, là: Xô-phác, Gim-na, Sê-lét, A-man. 36 Các con ông Xô-phác là: Xu-ác, Khác-ne-phe, Su-an, Bê-ri, Gim-ra, 37 Be-xe, Hốt, Sam-ma, Sin-sa, Gít-ran, Bơ-ê-ra. 38 Các con ông Ghe-the là: Giơ-phun-ne, Pít-pa, Ơ-ra.
39 Các con ông U-la là: A-rác, Khan-ni-ên, Rít-gia.
40 Tất cả những người đó đều là các con ông A-se, đứng đầu các gia tộc tổ tiên; họ là những tinh binh, anh hùng dũng sĩ, đứng đầu các vương công, được đăng bộ vào quân ngũ để chiến đấu, tổng số là hai mươi sáu ngàn người.
- Chương 08 -
8. Chi Tộc Ben-Gia-Min Và Thành Giê-Ru-Sa-Lem
Con cháu ông Ben-gia-min
1 Ông Ben-gia-min sinh con đầu lòng là Be-la, con thứ là Át-bên, con thứ ba là Ác-rác, 2 con thứ tư là Nô-khác, con thứ năm là Ra-pha. 3 Ông Be-la có những người con sau đây: Át-đa, Ghê-ra, cha của Ê-hút, 4 A-vi-su-a, Na-a-man, A-khô-ác, 5 Ghê-ra, Sơ-phu-phan, Khu-ram.
Tại Ghe-va
6 Ðây là các con ông Ê-hút, những người đứng đầu các gia tộc tổ tiên của dân cư Ghe-va, và đã dẫn họ đi lưu đày tại Ma-na-khát: 7 Na-a-man, A-khi-gia, Ghê-ra là người dẫn họ đi lưu đày; ông đã sinh ra Út-da và A-khi-khút.
Bên Mô-áp
8 Ông Sa-kha-ra-gim sinh con cái trong cánh đồng Mô-áp, sau khi đã rẫy các bà vợ của ông là Khu-sim và Ba-a-ra. 9 Với bà vợ mới, ông sinh Giô-váp, Xíp-gia, Mê-sa, Man-cam, 10 Giơ-úc, Xác-gia, Mia-ma. Ðó là các con ông, những người đứng đầu các gia tộc.
Tại Ô-nô và Lốt
11 Với bà Khu-sim, ông sinh A-vi-túp, En-pa-an. 12 Các con ông En-pa-an là Ê-ve, Mi-sơ-am, Se-mét; ông này đã xây thành Ô-nô, thành Lốt và vùng phụ cận.
Tại Ai-gia-lôn
13 Ông Bơ-ri-a và ông Se-ma là những người đứng đầu các gia tộc tại Ai-gia-lôn. Chính họ đã làm cho dân cư Gát phải trốn chạy.
14 Anh em của ông là Sa-sắc.
Tại Giê-ru-sa-lem
Giơ-rê-mốt, 15 Dơ-vát-gia, A-rát, Ê-đe, 16 Mi-kha-ên, Gít-pa và Giô-kha là các con của Bơ-ri-a.
17 Dơ-vát-gia, Mơ-su-lam, Khít-ki, Khe-ve, 18 Gít-mơ-rai, Gít-li-a và Giô-váp là các con của En-pa-an. 19 Gia-kim, Dích-ri, Dáp-đi, 20 Ê-li-e-nai, Xi-lơ-thai, Ê-li-ên, 21A-đa-gia, Bơ-ra-gia và Sim-rát là các con của Sim-y.
22 Gít-pan, Ê-ve, Ê-li-ên, 23 Áp-đôn, Dích-ri, Kha-nan, 24 Kha-nan-gia, Ê-lam, An-thô-thi-gia, 25 Gíp-đơ-gia và Pơ-nu-ên là các con của Sa-sắc.
26 Sam-sơ-rai, Sơ-khác-gia, A-than-gia, 27 Gia-a-rét-gia, Ê-li-gia và Dích-ri là các con của Giơ-rô-kham. 28 Ðó là những người đứng đầu các gia tộc theo dòng họ của mình. Họ cư ngụ tại Giê-ru-sa-lem.
Tại Ghíp-ôn
29 Cư ngụ tại Ghíp-ôn có: Giơ-y-ên cha của Ghíp-ôn; vợ ông tên là Ma-a-kha, 30 con đầu lòng của ông là Áp-đôn, rồi Xua, Kít, Ba-an, Na-đáp, 31 Gơ-đo, Ác-giô, De-khe, Mích-lốt. 32 Ông Mích-lốt sinh Sim-a; cả các người này nữa, cũng như các anh em họ, đều cư ngụ tại Giê-ru-sa-lem cùng với anh em họ.
Ông Sa-un và gia tộc của ông
33 Ông Ne sinh ra Kít, Kít sinh Sa-un, Sa-un sinh Giơ-hô-na-than, Man-ki Su-a, A-vi-na-đáp, Ét-ba-an. 34 Con của Giơ-hô-na-than là Mơ-ríp-ba-an; Mơ-ríp-ba-an sinh Mi-kha. 35 Các con của Mi-kha là: Pi-thôn, Me-léc, Ta-rê-a, A-khát. 36 A-khát sinh Giơ-hô-át-đa, Giơ-hô-át-đa sinh A-le-mét, Át-ma-vét, Dim-ri. Dim-ri sinh Mô-xa, 37Mô-xa sinh Bin-a.
Ra-pha con ông, En-a-xa con ông, A-xên con ông.
38 Ông A-xên được sáu người con trai. Ðây là tên của họ: Át-ri-cam con đầu lòng, rồi Gít-ma-ên, Sơ-ác-gia, Ô-vát-gia, Kha-nan. Tất cả những người đó đều là con ông A-xên.
39 Các con ông Ê-séc, em ông, là: U-lam con đầu lòng, Giơ-út con thứ, Ê-li-phe-lét con thứ ba. 40 Các con của U-lam là những người dũng cảm, biết giương cung và đều đông con nhiều cháu, đến một trăm năm mươi người. Tất cả những người ấy là con cháu ông Ben-gia-min.
- Chương 09 -
Giê-ru-sa-lem, thành của Ít-ra-en và là Thánh Ðô
1 Toàn dân Ít-ra-en đã được đăng bộ và ghi vào sách các vua Ít-ra-en và Giu-đa; họ bị đày sang Ba-by-lon vì đã làm những điều gian ác. 2 Những người đầu tiên được cư ngụ trên các phần đất gia nghiệp trong các thành của họ là những người Ít-ra-en, các tư tế, các thầy Lê-vi và những người phục vụ Ðền Thờ. 3 Cư ngụ tại Giê-ru-sa-lem là một số con cháu Giu-đa, con cháu Ben-gia-min, con cháu Ép-ra-im và Mơ-na-se.
4 Ông U-thai con của A-mi-hút, con của Om-ri, con của Im-ri, con của Ba-ni trong số con cháu ông Pe-rét, con ông Giu-đa. 5 Trong số các người Si-lô có A-xa-gia con đầu lòng và các con ông. 6 Trong số con cháu ông De-rác có Giơ-u-ên và các anh em ông; tất cả là sáu trăm chín mươi người.
7 Trong số con cháu Ben-gia-min có Xa-lu con của Mơ-su-lam, con của Hô-đát-gia, con của Ha Xơ-nu-a; 8 Gíp-nơ-gia con của Giơ-rô-kham; Ê-la con của Út-di, con của Mích-ri; Mơ-su-lam con của Sơ-phát-gia, con của Rơ-u-ên, con của Gíp-ni-gia. 9 Anh em của họ, tính theo gia phả, là chín trăm năm mươi sáu người. Tất cả đều là những người đứng đầu các gia tộc tổ tiên họ.
10 Trong số các tư tế có Giơ-đa-gia, Giơ-hô-gia-ríp, Gia-khin; 11 A-dác-gia con của Khin-ki-gia, con của Mơ-su-lam, con của Xa-đốc, con của Mơ-ra-giốt, con của A-khi-túp quản đốc Nhà Thiên Chúa. 12 A-đa-gia con của Giơ-rô-kham, con của Pát-khua, con của Man-ki-gia, Ma-xai con của A-đi-ên, con của Giác-dê-ra, con của Mơ-su-lam, con của Mơ-si-lê-mít, con của Im-me. 13 Họ có anh em đứng đầu các gia tộc tổ tiên họ là một ngàn bảy trăm sáu mươi anh hùng dũng sĩ được chỉ định phục dịch Nhà Thiên Chúa.
14 Trong các thầy Lê-vi có Sơ-ma-gia, con của Kha-súp, con của Át-ri-cam, con của Kha-sáp-gia thuộc hàng con cháu ông Mơ-ra-ri; 15 Bác-bắc-ca, Khe-rét, Ga-lan, Mát-tan-gia, con của Mi-kha, con của Dích-ri, con của A-xáp; 16 Ô-vát-gia con của Sơ-ma-gia, con của Ga-lan, con của Giơ-đu-thun; Be-rét-gia, con của A-xa, con của En-ca-na là người cư ngụ trong các thôn làng của người Nơ-tô-pha.
17 Các người giữ cửa là Sa-lum, Ắc-cúp, Tan-môn, A-khi-man. Ông Sa-lum, anh em của họ, là người đứng đầu. 18 Cho đến bây giờ họ còn túc trực tại cửa ngọ môn, bên phía đông. Họ là những người giữ cửa các doanh trại con cháu Lê-vi. 19 Ông Sa-lum con của Cô-rê, con của Ép-gia-xáp, con của Cô-rắc và các anh em cùng thuộc gia đình Cô-rắc, thì lo công việc phục dịch của người giữ cửa Lều, cũng như cha ông họ có trách nhiệm giữ lối vào doanh trại Ðức Chúa. 20 Ông Pin-khát con của E-la-da xưa kia đã từng là quản đốc của họ - xin Ðức Chúa ở với ông - 21 cũng như ông Dơ-khác-gia con ông Mơ-se-lem-gia đã từng là người giữ cửa vào Lều Hội Ngộ. 22 Tổng số những người được tuyển chọn để canh cửa là hai trăm mười hai người. Những người này được đăng bộ tại các thôn làng của họ, nhưng đã được vua Ða-vít và thầy thị kiến Sa-mu-en cắt đặt vĩnh viễn. 23 Những người này và con cháu họ có nhiệm vụ canh giữ Nhà Ðức Chúa, tức Nhà Lều. 24 Có các người giữ cửa tại bốn hướng: đông, tây, nam, bắc. 25 Anh em của họ, những người cư ngụ tại các thôn làng, thì lâu lâu phải đến với họ một tuần, 26 vì có bốn người cai cửa thường trực; họ đều là những thầy Lê-vi được chỉ định trông coi các phòng ốc và các kho bạc Nhà Thiên Chúa. 27 Họ nghỉ đêm chung quanh Nhà Thiên Chúa, vì họ phải trông coi Nhà ấy, và sáng nào cũng phải mở cửa.
28 Trong số họ có mấy người được chỉ định trông coi các đồ thờ; họ phải đếm những thứ này lúc đưa vô đưa ra. 29 Một số khác được chỉ định trông coi các vật dụng, tất cả đồ thánh, tinh bột, rượu, dầu, hương và thuốc thơm. 30 Trong số con cái hàng tư tế có người lo pha chế dầu thơm.
31 Ông Mát-tít-gia, một thầy Lê-vi, con đầu lòng ông Sa-lum, thuộc gia đình Cô-rắc, có nhiệm vụ thường xuyên nướng bánh trên vỉ. 32 Trong số các anh em của họ thuộc gia đình Cơ-hát, có người lo dọn bánh tiến các ngày sa-bát.
33 Ðây là các ca sĩ, những người đứng đầu các gia đình Lê-vi, được ở trong các phòng ốc, được miễn mọi việc khác, vì ngày đêm họ phải lo phận vụ của họ.
34 Những người đó là những người đứng đầu các gia đình Lê-vi, đứng đầu theo dòng họ của mình; họ cư ngụ tại Giê-ru-sa-lem.
9. Vua Sa-Un, Người Tiền Nhiệm Của Vua Ða-Vít
Lai lịch vua Sa-un (1 Sb 8:29-38)
35 Cư ngụ tại Ghíp-ôn có ông tổ của dòng họ Ghíp-ôn là Giơ-y-ên, với người vợ là Ma-a-kha; 36 con đầu lòng của ông là Áp-đôn, rồi Xua, Kít, Ba-an, Ne, Na-đáp, 37Gơ-đo, Ác-giô, Dơ-khác-gia, Mích-lốt. 38 Mích-lốt sinh Sim-am; cả các người này nữa cũng như anh em của họ đều cư ngụ tại Giê-ru-sa-lem cùng với anh em mình.
39 Ông Ne sinh Kít, Kít sinh Sa-un, Sa-un sinh Giơ-hô-na-than, Man-ki Su-a, A-vi-na-đáp, Ét-ba-an. 40 Con Giơ-hô-na-than là Mơ-ríp-ba-an; Mơ-ríp-ba-an sinh Mi-kha.41 Các con của Mi-kha là: Pi-thôn, Me-léc, Tác-rê-a. 42 A-khát sinh Gia-ra, Gia-ra sinh A-le-mét, Át-ma-vét, Dim-ri; Dim-ri sinh Mô-xa. 43 Mô-xa sinh Bin-a.
Rơ-pha-gia con ông, En-a-xa con ông, A-xên con ông.
44 A-xên được sáu người con có tên như sau: Át-ri-cam con đầu lòng, rồi Gít-ma-ên, Sơ-ác-gia, Ô-vát-gia, Kha-nan. Những người đó đều là con ông A-xên.
- Chương 10 -
Trận Ghin-bô-a. Vua Sa-un bị tử thương. ([dc 1 Sm 31:1-13)
1 Người Phi-li-tinh giao chiến với Ít-ra-en. Người Ít-ra-en chạy trốn trước mặt người Phi-li-tinh và bị tử thương ngã gục trên núi Ghin-bô-a. 2 Người Phi-li-tinh bám sát vua Sa-un và các con trai vua; và chúng giết ông Giô-na-than, ông A-vi-na-đáp và ông Man-ki Su-a, các con vua Sa-un. 3 Áp lực của mặt trận dồn về phía vua Sa-un. Lính bắn cung nhận ra vua. Vua rất run sợ khi thấy lính bắn cung. 4 Vua Sa-un bảo người lính hầu: "Rút gươm ra và đâm ta đi, kẻo bọn không cắt bì ấy đến đâm ta và ngạo ta." Nhưng người lính hầu không dám vì quá sợ. Vua Sa-un mới lấy gươm ra và lao mình vào mũi gươm. 5 Người lính hầu thấy vua đã chết, cũng lao mình vào mũi gươm của anh ta và chết theo vua. 6 Thế là vua Sa-un với ba con trai và mọi người của vua cùng chết một lúc. 7 Người Ít-ra-en ở bên kia thung lũng thấy người Ít-ra-en chạy trốn, và vua Sa-un cùng các con của vua đã chết, thì bỏ các thành của họ và chạy trốn. Người Phi-li-tinh đến và lập cư ở đó.
8 Ngày hôm sau người Phi-li-tinh đến lột các xác chết, thì tìm thấy vua Sa-un và các người con trai nằm trên núi Ghin-bô-a. 9 Chúng chặt đầu vua và tước võ khí của vua. Rồi chúng sai người rảo quanh khắp xứ Phi-li-tinh, để báo tin mừng cho các tượng thần của chúng và cho dân. 10 Chúng đặt võ khí của vua Sa-un trong đền các thần của chúng, còn sọ của vua thì chúng treo trong đền Ða-gôn.
11 Khi dân thành Gia-vết miền Ga-la-át nghe biết cách người Phi-li-tinh đã đối xử với vua Sa-un, 12 thì tất cả các dũng sĩ lên đường, lấy xác vua Sa-un và xác các con vua đưa về Gia-vết; họ chôn hài cốt dưới cây tùng tại Gia-vết, rồi ăn chay bảy ngày.
13 Vua Sa-un chết vì đã thất trung với Ðức Chúa, chẳng tuân giữ lời Ðức Chúa truyền, lại còn kiếm một mụ đồng bóng mà thỉnh vấn nữa. 14 Ông đã không thỉnh vấn Ðức Chúa nên Người đã khiến ông phải chết và đã chuyển trao vương quyền cho ông Ða-vít, con ông Gie-sê.
Tổng số Album nhạc: 601
Tổng số video: 75
Tổng số nhạc MP3: 7,245
Thư viện lời nhạc: 21,805
Ý kiến bạn đọc