Chia sẻ:
1 Ðức Chúa phán với ông Mô-sê và ông E-la-da, con tư tế A-ha-ron rằng: 2 "Các ngươi hãy kiểm tra toàn thể cộng đồng con cái Ít-ra-en, từ hai mươi tuổi trở lên, nghĩa là mọi người đến tuổi nhập ngũ trong dân Ít-ra-en." 3 Ông Mô-sê và tư tế E-la-da đã kiểm tra tại thảo nguyên Mô-áp, gần sông Gio-đan, đối diện với Giê-ri-khô, 4 những người từ hai mươi tuổi trở lên, như Ðức Chúa đã truyền cho ông Mô-sê và con cái Ít-ra-en, khi họ đã ra khỏi đất Ai-cập.
5 Rưu-vên, trưởng nam của Ít-ra-en. Con cái Rưu-vên: Kha-nốc, thủy tổ thị tộc Kha-nốc; Pa-lu, thủy tổ thị tộc Pa-lu; 6 Khét-rôn, thủy tổ thị tộc Khét-rôn; Các-mi, thủy tổ thị tộc Các-mi. 7 Ðó là các thị tộc thuộc chi tộc Rưu-vên. Tổng số người được kiểm là 43,730.
8 Con cháu Pa-lu: Ê-li-áp. 9 Các con Ê-li-áp là Nơ-mu-ên, Ða-than và A-vi-ram. Chính Ða-than và A-vi-ram, những người được chỉ định trong cộng đồng, đã nổi lên chống ông Mô-sê và ông A-ha-ron, cùng toa rập với Cô-rắc chống lại Ðức Chúa. 10 Ðất đã mở họng nuốt chửng chúng và Cô-rắc, khiến cả bọn phải tiêu vong, và lửa đã thiêu huỷ 250 mạng để làm gương. 11 Thế nhưng con cái Cô-rắc đã không chết.
12 Con cháu Si-mê-ôn, theo thị tộc của họ: Nơ-mu-ên, thủy tổ thị tộc Nơ-mu-ên; Gia-min, thủy tổ thị tộc Gia-min; Gia-khin, thủy tổ thị tộc Gia-khin; 13 De-rác, thủy tổ thị tộc De-rác; Sa-un, thủy tổ thị tộc Sa-un. 14 Ðó là các thị tộc thuộc chi tộc Si-mê-ôn, số người được kiểm tra là 22,000.
15 Con cháu Gát, theo thị tộc của họ: Xơ-phôn, thủy tổ thị tộc Xơ-phôn; Khác-ghi, thủy tổ thị tộc Khác-ghi; Su-ni, thủy tổ thị tộc Su-ni; 16 Ót-ni, thủy tổ thị tộc Ót-ni; Ê-ri, thủy tổ thị tộc Ê-ri; 17 A-rốt, thủy tổ thị tộc A-rốt; Ác-ê-li, thủy tổ thị tộc Ác-ê-li. 18 Ðó là các thị tộc con cháu Gát, số người được kiểm tra là 40,500.
19 Các con Giu-đa là E và Ô-nan, nhưng E và Ô-nan chết trong đất Ca-na-an. 20 Con cháu Giu-đa theo thị tộc: Sê-la, thủy tổ thị tộc Sê-la; Pe-rét, thủy tổ thị tộc Pe-rét; De-rác, thủy tổ thị tộc De-rác. 21Con cháu Pe-rét: Khét-rôn, thủy tổ thị tộc Khét-rôn; Kha-mun, thủy tổ thị tộc Kha-mun. 22 Ðó là các thị tộc thuộc chi tộc Giu-đa, số người được kiểm tra là 76,500.
23 Con cháu Ít-xa-kha theo thị tộc của họ: Tô-la, thủy tổ thị tộc Tô-la; Pu-va, thủy tổ thị tộc Pu-va; 24 Gia-súp, thủy tổ thị tộc Gia-súp; Sim-rôn, thủy tổ thị tộc Sim-rôn. 25 Ðó là các thị tộc thuộc chi tộc Ít-xa-kha, số người được kiểm tra là 64,300.
26 Con cháu Dơ-vu-lun theo thị tộc của họ: Xe-rét, thủy tổ thị tộc Xe-rét; Ê-lôn, thủy tổ thị tộc Ê-lôn; Giác-lơ-ên, thủy tổ thị tộc Giác-lơ-ên. 27 Ðó là các thị tộc thuộc chi tộc Dơ-vu-lun, số người được kiểm tra là 60,500.
28 Con cái Giu-se, theo chi tộc họ: Mơ-na-se và Ép-ra-im. 29 Con cháu Mơ-na-se: Ma-khia, thủy tổ thị tộc Ma-khia; Ma-khia sinh Ga-la-át: Ga-la-át, thủy tổ thị tộc Ga-la-át. 30 Ðây là con cái Ga-la-át: I-e-de, thủy tổ thị tộc I-e-de; Khê-léc, thủy tổ thị tộc Khê-léc. 31 Át-ri-ên, thủy tổ thị tộc Át-ri-ên; Se-khem, thủy tổ thị tộc Se-khem. 32 Sơ-mi-đa, thủy tổ thị tộc Sơ-mi-đa; Khê-phe, thủy tổ thị tộc Khê-phe. 33 Xơ-lóp-khát, con của Khê-phe, không có con trai, chỉ có con gái, và đây là tên các con gái của Xơ-lóp-khát: Mác-la, Nô-a, Khoóc-la, Min-ca và Tia-xa. 34 Ðó là các thị tộc thuộc chi tộc Mơ-na-se; số người được kiểm tra là 52,700.
35 Ðây là con cháu Ép-ra-im, theo thị tộc của họ: Su-the-lác, thủy tổ thị tộc Su-the-lác; Be-khe, thủy tổ thị tộc Be-khe; Ta-khan, thủy tổ thị tộc Ta-khan. 36 Và đây là các con cháu Su-the-lác: Ê-ran, thủy tổ thị tộc Ê-ran. 37 Ðó là các thị tộc con cháu Ép-ra-im, số người được kiểm tra là 32,500. Những người ấy là con cháu Giu-se, theo các thị tộc.
38 Con cháu Ben-gia-min theo thị tộc của họ: Be-la, thủy tổ thị tộc Be-la; Át-bên, thủy tổ thị tộc Át-bên; A-khi-ram, thủy tổ thị tộc A-khi-ram. 39 Sơ-phu-pham, thủy tổ thị tộc Sơ-phu-pham; Khu-pham, thủy tổ thị tộc Khu-pham. 40 Các con của Be-la là: Ác-đơ và Na-a-man; Ác-đơ, thủy tổ thị tộc Ác-đơ; Na-a-man, thủy tổ thị tộc Na-a-man. 41 Ðó là các thị tộc con cháu Ben-gia-min; số người được kiểm tra là 45,600.
42 Ðây là con cháu Ðan theo thị tộc của họ: Su-kham, thủy tổ thị tộc Su-kham. Ðó là các thị tộc thuộc chi tộc Ðan được kiểm tra. 43 Tất cả các thị tộc thuộc Su-kham được kiểm tra, số người là 64,400.
44 Con cháu A-se theo thị tộc của họ: Gim-na, thủy tổ thị tộc Gim-na; Gít-vi, thủy tổ thị tộc Gít-vi; Bơ-ri-a, thủy tổ thị tộc Bơ-ri-a. 45 Thuộc con cháu Bơ-ri-a: Khe-ve, thủy tổ thị tộc Khe-ve; Man-ki-ên, thủy tổ thị tộc Man-ki-ên. 46 Tên người con gái của A-se là Xa-rác. 47 Ðó là các thị tộc con cháu A-se; số người được kiểm tra là 53,400.
48 Con cháu Náp-ta-li theo thị tộc của họ: Giác-xơ-ên, thủy tổ thị tộc Giác-xơ-ên; Gu-ni, thủy tổ thị tộc Gu-ni. 49 Giê-xe, thủy tổ thị tộc Giê-xe; Si-lêm, thủy tổ thị tộc Si-lêm. 50 Ðó là các thị tộc Náp-ta-li, theo các thị tộc của họ; số người được kiểm tra là 45,400.
51 Ðây tổng số con cái Ít-ra-en là 601,730.
52 Ðức Chúa phán với ông Mô-sê rằng: 53 "Ðất đai sẽ được phân chia cho những người ấy theo số tên đã ghi. 54 Ðông người thì ngươi sẽ chia cho phần lớn hơn làm gia nghiệp, và ít người thì ngươi sẽ chia cho phần nhỏ hơn làm gia nghiệp; ngươi sẽ cho mỗi chi tộc phần gia nghiệp tương xứng với số người đã được kiểm tra. 55 Nhưng phải bắt thăm để chia đất. Theo tên các chi tộc tổ tiên của chúng mà lãnh phần. 56 Cứ bắt thăm mà lãnh, tuỳ theo đông người hay ít người."
Kiểm tra các thầy Lê-vi
57 Ðây là các thầy Lê-vi đã được kiểm tra theo thị tộc của họ: Ghéc-sôn, thủy tổ thị tộc Ghéc-sôn; Cơ-hát, thủy tổ thị tộc Cơ-hát; Mơ-ra-ri, thủy tổ thị tộc Mơ-ra-ri.
58 Ðây là các thị tộc thuộc chi tộc Lê-vi: Thị tộc Líp-ni, thị tộc Khép-rôn, thị tộc Mác-li, thị tộc Mu-si, thị tộc Cô-rắc.
59 Tên người vợ của Am-ram là Giô-khe-vét, con gái ông Lê-vi, ông đã sinh bên Ai-cập. Bà đã sinh cho ông Am-ram: A-ha-ron, Mô-sê và người em gái là Mi-ri-am. 60 Ông A-ha-ron sinh ra Na-đáp, A-vi-hu, E-la-da, và I-tha-ma. 61 Na-đáp và A-vi-hu đã chết khi họ dâng lửa phàm trước nhan Ðức Chúa.
62 Số người Lê-vi được kiểm tra, tất cả con trai từ một tháng trở lên, là 23,000 bởi họ đã không được kiểm tra chung với con cái Ít-ra-en, vì không được chung phần gia nghiệp.
63 Ðó là những người được ông Mô-sê và tư tế E-la-da kiểm tra, khi các ông kiểm tra con cái Ít-ra-en trong thảo nguyên Mô-áp, gần sông Gio-đan, đối diện với Giê-ri-khô. 64 Không ai trong những người ấy đã được ông Mô-sê và tư tế A-ha-ron kiểm tra, khi các ông kiểm tra con cái Ít-ra-en trong sa mạc Xi-nai. 65 Vì, về những người này, Ðức Chúa đã phán là họ sẽ phải chết trong sa mạc. Bởi vậy, trừ ông Ca-lếp, con ông Giơ-phun-ne, và trừ ông Giô-suê, con ông Nun, thì không còn ai nữa.
- Chương 27 -
Gia tài cho con gái
1 Bấy giờ các con gái của ông Xơ-lóp-khát tiến đến. Ông này là con ông Khê-phe, cháu ông Ga-la-át, chắt ông Ma-khia, chít ông Mơ-na-se, thuộc chi tộc ông Giu-se. Và đây là tên các cô gái đó: Mác-la, Nô-a, Khoóc-la, Min-ca và Tia-xa. 2 Họ đứng trước mặt ông Mô-sê, trước mặt tư tế E-la-da, trước mặt các thủ lãnh và toàn thể cộng đồng, ở cửa Lều Hội Ngộ, và nói: 3 "Cha chúng tôi đã mất trong sa mạc. Người đã không có chân trong nhóm những kẻ toa rập với nhau chống lại Ðức Chúa, tức là nhóm Cô-rắc. Chỉ vì tội riêng mình mà người đã mất đi, khi chưa có con trai. 4 Tại sao cha chúng tôi lại bị xoá tên khỏi thị tộc của người, vì người không có con trai? Xin cho chúng tôi một phần đất giữa các anh em của cha chúng tôi."
5 Ông Mô-sê trình lên Ðức Chúa trường hợp của họ. 6 Ðức Chúa phán với ông Mô-sê: 7 "Các con gái của Xơ-lóp-khát nói có lý. Ngươi phải cho chúng một phần đất làm gia nghiệp giữa các anh em của cha chúng; ngươi sẽ chuyển cho chúng gia nghiệp của cha chúng. 8 Và ngươi sẽ nói với con cái Ít-ra-en: "Khi một người nào chết mà không có trai, thì anh em sẽ chuyển gia nghiệp của người đó cho con gái người đó.9 Nếu người đó không có con gái, anh em sẽ trao gia nghiệp cho anh em của người đó. 10 Nếu người đó không có anh em, thì sẽ trao gia nghiệp cho anh em của cha người đó. 11 Còn nếu cha người đó không có anh em, thì sẽ trao gia nghiệp cho thân nhân gần nhất trong thị tộc; người này sẽ làm chủ gia nghiệp đó. Ðối với con cái Ít-ra-en, đó sẽ là một quy tắc pháp lý, như Ðức Chúa đã truyền cho ông Mô-sê."
Ông Giô-suê làm thủ lãnh cộng đồng
12 Ðức Chúa phán với ông Mô-sê: "Ngươi hãy lên ngọn núi kia của dãy A-va-rim, và hãy nhìn xem miền đất mà Ta ban cho con cái Ít-ra-en. 13 Khi đã nhìn xem rồi, ngươi cũng sẽ về sum họp với gia tiên, như A-ha-ron anh ngươi, 14 vì ở sa mạc Xin, trong lúc cộng đồng chống đối Ta, các ngươi đã chống lại lệnh Ta truyền làm cho nước chảy ra để tỏ bày sự thánh thiện của Ta trước mắt chúng. Ðó là vụ nước Mơ-ri-va ở Ca-đê, trong sa mạc Xin."
15 Ông Mô-sê thưa với Ðức Chúa: 16 "Ước gì Ðức Chúa, là Thiên Chúa ban sinh khí cho mọi xác phàm, đặt một người lãnh đạo cộng đồng. 17 Người ấy sẽ ra vào trước họ và dẫn họ ra vào, để cộng đồng của Ðức Chúa đừng giống như đàn chiên không có mục tử chăn dắt." 18 Ðức Chúa phán với ông Mô-sê: "Ngươi hãy đem theo Giô-suê, con của Nun, là người có thần khí nơi mình, và ngươi sẽ đặt tay trên nó.19 Ngươi sẽ cho nó đứng trước mặt tư tế E-la-da và trước mặt toàn thể cộng đồng. Ngươi sẽ truyền lệnh cho nó trước mắt chúng. 20 Ngươi sẽ chia cho nó một phần uy quyền của ngươi, để toàn thể cộng đồng con cái Ít-ra-en nghe lời nó. 21 Nó sẽ đứng trước mặt tư tế E-la-da. Tư tế sẽ đến trước nhan Ðức Chúa mà xin thẻ xăm u-rim cho nó. Theo lệnh của tư tế, toàn thể cộng đồng, nghĩa là nó và mọi con cái Ít-ra-en, sẽ ra sẽ vào."
22 Ông Mô-sê đã làm như Ðức Chúa truyền cho ông: Ông đã đem theo Giô-suê và cho ông này đứng trước mặt tư tế E-la-da và trước mặt toàn thể cộng đồng. 23 Ông đặt tay trên ông Giô-suê và ra lệnh cho ông ấy như Ðức Chúa đã dùng ông Mô-sê mà phán.
- Chương 28 -
Xác định về các hy lễ
1 Ðức Chúa phán với ông Mô-sê: 2 "Hãy ra lệnh cho con cái Ít-ra-en, và nói với chúng lời của Ta:
Vào đúng thời đúng buổi, các ngươi sẽ chăm lo dâng lên Ta lễ vật, lương thực, dưới hình thức hoả tế nghi ngút hương thơm, làm thoả lòng Ta.
3 Ngươi sẽ nói với chúng: Ðây là lễ hoả tế anh em sẽ dâng Ðức Chúa.
A. Hy lễ thường nhật (Xh 29 :38-46)
Mỗi ngày phải dâng làm lễ vật toàn thiêu thường tiến hai con chiên một tuổi, toàn vẹn, 4 một con vào lúc sáng, một con vào lúc chập tối. 5 Ngoài ra ngươi sẽ dâng bốn lít rưỡi tinh bột lúa miến nhào với hai lít dầu ô-liu giã trong cối. 6 Ðó là lễ toàn thiêu thường tiến dâng trên núi Xi-nai, lễ vật nghi ngút hương thơm làm thoả lòng Ðức Chúa; đó là lễ hoả tế dâng Người. 7 Số lượng rượu tế dâng cùng với con chiên thứ nhất là hai lít; người ta sẽ đổ rượu nồng dâng Ðức Chúa, trong nơi thánh. 8 Còn con chiên thứ hai, ngươi sẽ dâng vào lúc chập tối, cùng với lễ phẩm và rượu tế như ban sáng: đó là lễ hoả tế, hương thơm dâng Ðức Chúa, làm thoả lòng Người.
B. Ngày sa-bát
9 Ngày sa-bát, các ngươi sẽ dâng hai con chiên một tuổi, toàn vẹn, cùng với chín lít tinh bột lúa miến nhào với dầu làm lễ phẩm, kèm theo rượu tế. 10 Ðó là lễ toàn thiêu của ngày sa-bát, riêng cho mỗi ngày sa-bát, không kể lễ toàn thiêu thường xuyên và lễ tưới rượu.
C. Ngày sóc
11 Hàng tháng, vào ngày sóc, các ngươi sẽ dâng lên Ðức Chúa làm lễ toàn thiêu: hai con bò tơ, một con cừu đực, bảy chiên một tuổi, toàn vẹn. 12 Khi dâng mỗi con bò, thì phải dâng mười ba lít rưỡi tinh bột lúa miến nhào với dầu làm lễ phẩm; khi dâng con cừu đực độc nhất, thì phải dâng chín lít tinh bột lúa miến nhào với dầu làm lễ phẩm. 13 Mỗi lần dâng một con chiên, thì phải dâng bốn lít rưỡi tinh bột lúa miến nhào với dầu làm lễ phẩm: đó là lễ toàn thiêu, là lễ vật nghi ngút hương thơm, làm thoả lòng Ðức Chúa, là lễ hoả tế dâng Người. 14 Số lượng rượu tế dâng cùng với con bò sẽ là bốn lít, cùng với con cừu đực là hai lít rưỡi, và cùng với con chiên là hai lít. Ðó sẽ là lễ toàn thiêu phải dâng tháng này qua tháng nọ, tất cả mọi tháng trong năm. 15 Không kể lễ toàn thiêu thường tiến, còn phải dâng Ðức Chúa một con cừu đực làm lễ tạ tội, kèm theo lễ tưới rượu.
D. Lễ bánh không men (Lv 23 :5-8)
16 Ngày mười bốn tháng giêng, sẽ cử hành lễ Vượt Qua kính Ðức Chúa, 17 và ngày mười lăm tháng ấy sẽ là một ngày lễ. Trong bảy ngày, người ta sẽ ăn bánh không men. 18 Ngày thứ nhất sẽ phải tập hợp để thờ phượng Ðức Chúa, anh em không được làm một việc nặng nhọc nào. 19 Anh em sẽ dâng hoả tế làm lễ toàn thiêu kính Ðức Chúa: hai bò tơ, một cừu đực và bảy con chiên một tuổi; anh em phải chọn những con toàn vẹn. 20 Phải dâng tinh bột lúa miến nhào với dầu làm lễ phẩm: khi dâng mỗi con bò thì dâng mười ba lít rưỡi, khi dâng con cừu đực thì dâng chín lít; 21 mỗi lần dâng một con chiên trong số bảy con, thì dâng bốn lít rưỡi. 22 Cũng phải dâng một con dê đực làm lễ vật tạ tội, để cử hành nghi lễ xá tội cho anh em. 23 Anh em sẽ dâng những lễ vật đó, không kể lễ toàn thiêu ban sáng là một phần lễ toàn thiêu thường tiến. 24 Anh em sẽ dâng như thế mỗi ngày trong suốt bảy ngày: đó là lương thực, là hoả tế, là lễ vật nghi ngút hương thơm, làm thoả lòng Ðức Chúa, kèm theo lễ toàn thiêu thường tiến và lễ tưới rượu. 25 Ngày thứ bảy, anh em sẽ phải tập hợp để thờ phượng Ðức Chúa, anh em không được làm một việc nặng nhọc nào.
Ð. Lễ các tuần (Lv 23 :15-22)
26 Ngày hoa trái đầu mùa, khi dâng tiến Ðức Chúa lễ phẩm mới vào lễ các Tuần, anh em sẽ phải tập hợp để thờ phượng Ðức Chúa, anh em không được làm một việc nặng nhọc nào. 27 Anh em sẽ dâng lễ vật toàn thiêu nghi ngút hương thơm, làm thoả lòng Ðức Chúa: hai con bò tơ, một con cừu đực, bảy con chiên một tuổi. 28 Phải dâng tinh bột lúa miến nhào dầu làm lễ phẩm: khi dâng mỗi con bò thì dâng mười ba lít rưỡi, khi dâng con cừu đực độc nhất thì dâng chín lít, 29 mỗi lần dâng một con chiên trong số bảy con, thì dâng bốn lít rưỡi. 30 Cũng phải dâng một con dê đực để cử hành lễ xá tội cho anh em. 31 Anh em sẽ dâng những lễ vật đó, không kể lễ toàn thiêu thường tiến và lễ phẩm của lễ đó; anh em phải chọn những con vật toàn vẹn; anh em sẽ dâng các lễ vật đó kèm theo rượu tế.
- Chương 29 -
E. Ngày hò reo (Lv 23: 23-25)
1 Ngày mồng một tháng bảy, anh em sẽ phải tập hợp để thờ phượng Ðức Chúa; anh em không được làm một việc nặng nhọc nào: đối với anh em, đó sẽ là ngày Hò reo. 2 Anh em sẽ dâng lễ toàn thiêu như hương thơm làm thoả lòng Ðức Chúa: một bò tơ, một cừu đực, bảy con chiên một tuổi, toàn vẹn. 3 Phải dâng tinh bột lúa miến nhào dầu làm lễ phẩm: khi dâng con bò, thì dâng mười ba lít rưỡi; khi dâng con cừu đực thì dâng chín lít, 4 và khi dâng mỗi con chiên trong số bảy con, thì dâng bốn lít rưỡi. 5 Anh em cũng phải dâng một con cừu đực làm lễ tạ tội, để cử hành lễ xá tội cho anh em. 6 Ấy là không kể lễ toàn thiêu dâng mỗi tháng với lễ phẩm, lễ toàn thiêu thường tiến với lễ phẩm, và các lễ tưới rượu như luật định. Ðó là những lễ toàn thiêu như hương thơm làm thoả lòng Ðức Chúa, là lễ hoả tế kính Người.
G. Ngày xá tội (Lv 23 :26-32)
7 Ngày mồng mười tháng bảy đó, anh em sẽ phải tập hợp để thờ phượng Ðức Chúa; anh em phải ăn chay hãm mình và không được làm một công việc tay chân nặng nhọc nào. 8 Anh em sẽ dâng lên Ðức Chúa lễ toàn thiêu như hương thơm làm thoả lòng Người: một bò tơ, một cừu đực, bảy con chiên một tuổi; anh em phải chọn những con toàn vẹn. 9 Phải dâng tinh bột lúa miến nhào dầu làm lễ phẩm: khi dâng con bò, thì dâng mười ba lít rưỡi; khi dâng con cừu đực độc nhất, thì dâng chín lít; 10 khi dâng mỗi con chiên trong số bảy con, thì dâng mỗi lần bốn lít rưỡi. 11 Anh em sẽ phải dâng một con dê đực làm lễ tạ tội, không kể lễ tạ tội dâng vào ngày xá tội, lễ toàn thiêu thường tiến, cũng như lễ phẩm và các thứ rượu tế.
H. Lễ lều (Lv 23 :33-44)
12 Ngày rằm tháng bảy, anh em phải tập hợp để thờ phượng Ðức Chúa; anh em không được làm một việc nặng nhọc nào, và phải mừng lễ kính Ðức Chúa trong bảy ngày. 13 Anh em sẽ dâng lên Ðức Chúa lễ toàn thiêu, lễ hoả tế, như hương thơm làm thoả lòng Người: mười ba bò tơ, hai cừu đực, mười bốn con chiên một tuổi, những con toàn vẹn. 14 Phải dâng tinh bột lúa miến nhào dầu làm lễ phẩm: khi dâng mỗi con bò trong số mười ba con, thì dâng mười hai lít; khi dâng mỗi con cừu đực trong số hai con thì dâng tám lít; 15 mỗi lần dâng một con chiên trong số mười bốn con, thì dâng bốn lít. 16 Anh em cũng phải dâng một con dê đực làm lễ tạ tội, không kể lễ toàn thiêu thường tiến, lễ phẩm và rượu tế.
17 Ngày thứ hai thì dâng mười hai con bò tơ, hai cừu đực, mười bốn con chiên một tuổi, toàn vẹn, 18 cùng với lễ phẩm và các thứ rượu tế kèm theo số bò tơ, cừu đực và chiên, như luật định. 19 Cũng phải dâng một con dê đực làm lễ tạ tội, không kể lễ toàn thiêu thường tiến, cũng như lễ phẩm và các thứ rượu tế.
20 Ngày thứ ba thì dâng mười một bò, hai cừu đực, mười bốn con chiên một tuổi, toàn vẹn, 21 cùng với các lễ phẩm và rượu tế kèm theo số bò, cừu đực và chiên, như luật định. 22 Cũng phải dâng một con dê đực làm lễ tạ tội, không kể lễ toàn thiêu thường tiến cũng như lễ phẩm và rượu tế.
23 Ngày thứ tư thì dâng mười bò, hai cừu đực, mười bốn con chiên một tuổi, toàn vẹn, 24 cùng với lễ phẩm và các thứ rượu tế kèm theo số bò, cừu đực và chiên, như luật định. 25 Cũng phải dâng một con dê đực làm lễ tạ tội, không kể lễ toàn thiêu thường tiến, cũng như lễ phẩm và rượu tế.
26 Ngày thứ năm thì dâng chín bò, hai cừu đực, mười bốn con chiên một tuổi, toàn vẹn, 27 cùng với lễ phẩm và các thứ rượu tế kèm theo số bò, cừu đực và chiên, như luật định. 28 Cũng phải dâng một con dê đực làm lễ tạ tội, không kể lễ toàn thiêu thường tiến, cũng như lễ phẩm và rượu tế.
29 Ngày thứ sáu thì dâng tám bò, hai cừu đực, mười bốn con chiên một tuổi, toàn vẹn, 30 cùng với lễ phẩm và các thứ rượu tế kèm theo số bò, cừu đực và chiên, như luật định. 31 Cũng phải dâng một con dê đực làm lễ tạ tội, không kể lễ toàn thiêu thường tiến, cũng như lễ phẩm và rượu tế.
32 Ngày thứ bảy thì dâng bảy bò, hai cừu đực, mười bốn con chiên một tuổi, toàn vẹn, 33 cùng với lễ phẩm và các thứ rượu tế kèm theo số bò, cừu đực và chiên, như luật định. 34 Cũng phải dâng một con dê đực làm lễ tạ tội, không kể lễ toàn thiêu thường tiến, cũng như lễ phẩm và rượu tế.
35 Ngày thứ tám, anh em sẽ có một cuộc họp long trọng, và không được làm một việc nặng nhọc nào. 36 Anh em phải dâng lễ toàn thiêu, lễ hoả tế, như hương thơm làm thoả lòng Ðức Chúa: một bò, một cừu đực, bảy con chiên một tuổi, toàn vẹn, 37 cùng với lễ phẩm và các thứ rượu tế kèm theo số bò, cừu đực và chiên, như luật định. 38 Cũng phải dâng một con dê đực làm lễ tạ tội, không kể lễ toàn thiêu thường tiến, cũng như lễ phẩm và rượu tế.
39 Ðó là những gì anh em phải làm để kính Ðức Chúa trong các ngày lễ của anh em: các lễ toàn thiêu, lễ phẩm, lễ tưới rượu và lễ kỳ an, không kể những lễ vật anh em đã khấn hứa và những lễ vật tự nguyện."
- Chương 30 -
1 Ông Mô-sê đã nói với con cái Ít-ra-en như Ðức Chúa đã truyền cho ông.
Luật về các lời khấn hứa
2 Ông Mô-sê nói với các thủ lãnh các chi tộc con cái Ít-ra-en: "Ðây là điều Ðức Chúa đã truyền:
3 Khi người đàn ông nào khấn hứa với Ðức Chúa hay thề hứa tự buộc mình làm điều gì, thì người ấy sẽ không được lỗi lời mình: người ấy phải thực hiện những gì miệng đã nói ra.
4 Khi một phụ nữ khấn hứa với Ðức Chúa và tự buộc mình làm điều gì, lúc thiếu thời còn ở nhà cha, 5 và nếu cha người ấy nghe nói về lời khấn hứa và điều người ấy tự buộc mình làm, mà ông vẫn im lặng, thì mọi lời khấn hứa của người ấy có hiệu lực, và mọi điều người ấy tự buộc mình làm cũng đều có hiệu lực. 6 Nhưng nếu cha người ấy phản đối ngay trong ngày ông nghe biết được, thì mọi lời khấn hứa và mọi điều người ấy tự buộc mình làm, không có hiệu lực. Ðức Chúa sẽ dung thứ cho người ấy, vì cha người ấy đã phản đối.
7 Nếu người ấy đi lấy chồng, khi vẫn còn phải giữ những lời khấn hứa hay bị ràng buộc bởi một lời hứa thiếu suy nghĩ nào miệng người ấy đã thốt ra, 8 và nếu người chồng nghe biết được mà vẫn im lặng trong ngày nghe biết được chuyện ấy, thì những lời khấn hứa của người phụ nữ ấy có hiệu lực, và những điều mà người ấy tự buộc mình làm cũng đều có hiệu lực. 9 Nhưng nếu trong ngày nghe biết được, chồng người ấy phản đối, thì anh ta huỷ bỏ lời khấn hứa còn ràng buộc người vợ, và lời hứa thiếu suy nghĩ người vợ đã tự buộc mình phải giữ, Ðức Chúa sẽ dung thứ cho người phụ nữ ấy.
10 Lời khấn hứa của người đàn bà goá hoặc bị chồng bỏ, và mọi điều người ấy tự buộc mình làm, đều có hiệu lực đối với người ấy.
11 Nếu tại chính nhà chồng, một phụ nữ đã khấn hứa hoặc lấy lời thề tự buộc mình làm điều gì, 12 và nếu người chồng nghe biết được mà vẫn im lặng, không phản đối, thì mọi lời khấn hứa của người ấy có hiệu lực, và mọi điều người ấy tự buộc mình làm cũng đều có hịệu lực. 13 Nhưng nếu người chồng huỷ bỏ ngay trong ngày nghe biết, thì mọi điều miệng người vợ thốt ra khi khấn hứa và tự buộc mình làm, sẽ không có hiệu lực: người chồng đã huỷ bỏ, thì Ðức Chúa cũng dung thứ cho người phụ nữ ấy.
14 Người chồng có thể chứng nhận là có hiệu lực, hay huỷ bỏ mọi lời người vợ khấn hứa và thề tự buộc ăn chay hãm mình. 15 Nếu người chồng cứ im lặng cho đến hôm sau, thì đó là chứng nhận mọi lời khấn hứa của vợ hoặc mọi điều người vợ tự buộc mình làm có hiệu lực; người chồng chứng nhận là có hiệu lực, vì đã im lặng trong ngày nghe biết được. 16 Nhưng nếu người chồng huỷ bỏ các điều ấy sau khi nghe biết, thì sẽ phải mang lấy tội của vợ."
17 Ðó là những quy luật Ðức Chúa đã truyền cho ông Mô-sê về mối tương quan giữa chồng và vợ, giữa cha và con gái lúc thiếu thời còn ở nhà cha.
Tổng số Album nhạc: 601
Tổng số video: 75
Tổng số nhạc MP3: 7,245
Thư viện lời nhạc: 21,805
Ý kiến bạn đọc