Sách Thứ Luật (Ðệ Nhị Luật) - Phần 3

Sách Thứ Luật (Ðệ Nhị Luật) - Phần 3
Anh (em) phải yêu mến Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), và mọi ngày phải giữ điều Người truyền giữ, là các thánh chỉ, quyết định và mệnh lệnh của Người. Hôm nay, anh em - chứ không phải con cái anh em, những kẻ không biết và không thấy - anh em biết bài học Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh em, đã dạy, biết sức mạnh lớn lao và cánh tay mạnh mẽ uy quyền của Người; anh em biết những dấu lạ và hành động Người đã làm ngay tại Ai-cập chống lại Pha-ra-ô, vua Ai-cập, và cả nước vua ấy
- Chương 11 -

 

Kinh nghiệm của Ít-ra-en

1 Anh (em) phải yêu mến Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), và mọi ngày phải giữ điều Người truyền giữ, là các thánh chỉ, quyết định và mệnh lệnh của Người. 2 Hôm nay, anh em - chứ không phải con cái anh em, những kẻ không biết và không thấy - anh em biết bài học Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh em, đã dạy, biết sức mạnh lớn lao và cánh tay mạnh mẽ uy quyền của Người; 3 anh em biết những dấu lạ và hành động Người đã làm ngay tại Ai-cập chống lại Pha-ra-ô, vua Ai-cập, và cả nước vua ấy; 4 anh em biết việc Người đã làm chống quân đội Ai-cập cùng với chiến mã và chiến xa của chúng, khi Người cho nước Biển Sậy tràn ngập lên chúng, đang lúc chúng đuổi theo anh em, và Ðức Chúa đã huỷ diệt chúng cho đến ngày nay; 5 anh em biết việc Người đã làm cho anh em trong sa mạc cho đến khi anh em tới đất này; 6 anh em biết việc Người đã làm để phạt Ða-than và A-vi-ram, là con của Ê-li-áp thuộc chi tộc Rưu-vên, khi đất há miệng nuốt chúng ngay giữa toàn thể Ít-ra-en, cùng với gia đình chúng, lều chúng và mọi kẻ theo bước chân chúng. 7 Chính mắt anh em đã thấy tất cả hành động lớn lao Ðức Chúa đã làm.

 

Hứa hẹn và cảnh cáo

8 Vậy anh em phải giữ tất cả mệnh lệnh tôi truyền cho anh em hôm nay, để anh em được mạnh sức và vào chiếm hữu đất anh em sắp sang chiếm hữu, 9 và để anh em được sống lâu trên đất, mà Ðức Chúa đã thề với cha ông anh em là sẽ ban cho các ngài và dòng dõi các ngài, một đất tràn trề sữa và mật.

10 Thật vậy, đất anh (em) sắp vào chiếm hữu không như đất Ai-cập mà anh em đã bỏ ra đi: ở đó anh em gieo giống rồi phải dùng chân mà tưới như tưới vườn rau. 11 Còn đất mà anh em sắp sang chiếm hữu là một miền đất có núi non và thung lũng, thấm nước mưa trời, 12 miền đất mà Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), chăm sóc: Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), luôn luôn để mắt tới đất ấy, từ đầu năm đến cuối năm.

13 Nếu các ngươi thực sự vâng nghe những mệnh lệnh Ta truyền cho các ngươi hôm nay, mà yêu mến Ðức Chúa, Thiên Chúa của các ngươi, và phụng thờ Người hết lòng hết dạ, 14 thì Ta sẽ ban mưa cho đất các ngươi đúng mùa, mưa đầu mùa và mưa cuối mùa, và (các) ngươi sẽ thu hoạch lúa mì, rượu mới và dầu tươi của (các) ngươi. 15 Ta sẽ cho cỏ mọc trong cánh đồng của (các) ngươi, cho súc vật của (các) ngươi ăn. (Các) ngươi sẽ được ăn và được no nê.

16 Anh em hãy ý tứ kẻo lòng anh em bị quyến rũ mà bỏ đi phụng thờ những thần khác và sụp xuống lạy chúng, 17 vì Ðức Chúa sẽ nổi cơn thịnh nộ với anh em, Người sẽ đóng cửa trời: sẽ chẳng còn mưa, đất sẽ không còn trổ sinh hoa trái, và anh em sẽ mau chóng biến khỏi miền đất tốt tươi mà Ðức Chúa ban cho anh em.

 

Kết luận

18 Những lời tôi nói đây, anh em phải ghi lòng tạc dạ, phải buộc vào tay làm dấu, mang trên trán làm phù hiệu. 19 Anh em phải dạy những lời ấy cho con cái, mà nói lại cho chúng, lúc ngồi trong nhà cũng như lúc đi đường, khi đi ngủ cũng như khi thức dậy. 20 Anh em phải viết lên khung cửa nhà anh (em) và lên cửa thành của anh (em). 21 Như vậy, bao lâu trời còn che đất, anh em và con cái anh em còn được sống trên đất mà Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh em, đã thề với cha ông anh em rằng Người sẽ ban cho các ngài.

22 Nếu anh em cẩn thận giữ tất cả mệnh lệnh tôi truyền cho anh em đem ra thực hành, mà yêu mến Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh em, đi theo mọi đường lối của Người và gắn bó với Người, 23 thì Ðức Chúa sẽ trục xuất mọi dân tộc ấy cho khuất mắt anh em, và anh em sẽ trục xuất những dân tộc lớn và mạnh hơn anh em. 24 Mọi nơi bàn chân anh em giẫm lên sẽ là của anh em: từ sa mạc và núi Li-băng, từ Sông Cả, là sông Êu-phơ-rát, cho đến Biển Tây, sẽ là lãnh thổ của anh em. 25 Không ai sẽ đứng vững được trước mặt anh em; Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh em, sẽ làm cho tất cả miền đất anh em giẫm lên phải kinh khiếp sợ hãi anh em, như Người đã phán với anh em.

26 Hãy xem, hôm nay tôi đưa ra cho anh em chọn: hoặc được chúc phúc hoặc bị nguyền rủa. 27 Anh em sẽ được chúc phúc nếu vâng nghe những mệnh lệnh của Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh em, mà tôi truyền cho anh em hôm nay. 28 Anh em sẽ bị nguyền rủa, nếu không vâng nghe những mệnh lệnh của Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh em, nếu anh em bỏ con đường hôm nay tôi truyền cho anh em phải đi, mà theo những thần khác anh em không biết. 29 Khi Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), đã đưa anh (em) tới đất mà anh (em) đang vào chiếm hữu, anh (em) sẽ đặt lời chúc phúc trên núi Ga-ri-dim và lời nguyền rủa trên núi Ê-van. - 30 Những núi ấy ở bên kia sông Gio-đan, trên con đường phía tây, trong đất người Ca-na-an là người ở miền A-ra-va, đối diện với Ghin-gan, bên cạnh cụm sồi Mô-re. - 31 Thật vậy, anh em sắp sang sông Gio-đan để vào chiếm hữu đất mà Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh em, ban cho anh em. Anh em sẽ chiếm hữu và ở trong đất ấy. 32 Vậy anh em phải lo đem ra thực hành mọi thánh chỉ và quyết định mà hôm nay tôi trình bày cho anh em.

 

- Chương 12 -

II. Bộ Ðệ Nhị Luật

 

1 Ðây là những thánh chỉ và quyết định mà anh em phải lo đem ra thực hành, trong đất mà Ðức Chúa, Thiên Chúa của cha ông anh (em), đã ban cho anh (em) để anh (em) chiếm hữu, mọi ngày anh em sống trên mặt đất.

 

Nơi thờ phượng

2 Anh em phải dẹp bỏ hết mọi nơi mà các dân tộc anh em sắp trục xuất đã phụng thờ các thần của chúng, trên các núi cao, các ngọn đồi và dưới mọi cây xanh. 3 Anh em phải phá huỷ bàn thờ của chúng, đập tan trụ đá của chúng; cột thờ của chúng, anh em phải bỏ vào lửa mà thiêu; tượng các thần của chúng, anh em phải vằm nát; anh em phải xoá bỏ tên chúng khỏi nơi ấy.

4 Anh em không được làm như vậy đối với Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh em. 5 Anh em sẽ chỉ được tìm Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh em, ở nơi Người chọn trong mọi chi tộc của anh em làm chỗ đặt Danh Người, làm nơi Người ngự; anh (em) sẽ đến đó. 6 Anh em sẽ đưa tới đó lễ toàn thiêu và hy lễ của anh em, thuế thập phân và phần dâng cúng của anh em, lễ vật anh em đã khấn hứa, lễ vật tự nguyện, những con đầu lòng trong đàn bò và đàn chiên dê của anh em. 7 Ở đó, anh em sẽ ăn uống trước nhan Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh em, sẽ liên hoan với cả nhà anh em, để mừng mọi công việc tay anh em đã làm, nhờ được Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), chúc phúc.

8 Anh em sẽ không làm như chúng ta đang làm ở đây hôm nay: mỗi người làm điều mình cho là phải. 9 Thật vậy, cho đến bây giờ anh em chưa đạt tới chốn nghỉ ngơi và phần gia nghiệp mà Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), ban cho anh (em). 10 Anh em sắp sang qua sông Gio-đan và ở trong đất mà Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh em, cho anh em hưởng làm gia nghiệp. Người sẽ cho anh em được thảnh thơi mọi bề không còn thù địch nào nữa, và anh em sẽ được sống yên hàn. 11 Nơi Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh em, chọn cho Danh Người ngự, anh em hãy đưa tới đó mọi thứ tôi truyền cho anh em: lễ toàn thiêu và hy lễ của anh em, thuế thập phân và phần đóng góp của anh em, và tất cả những gì anh em chọn lựa để làm vật khấn dâng Ðức Chúa. 12 Anh em sẽ liên hoan trước nhan Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh em, cùng với con trai con gái anh em, tôi tớ nam nữ của anh em, với thầy Lê-vi ở trong các thành của anh em, vì thầy ấy không được chung phần và hưởng gia nghiệp với anh em.

 

Chỉ dẫn về việc dâng lễ tế

13 Hãy ý tứ đừng dâng lễ toàn thiêu của anh (em) tại bất cứ nơi nào anh (em) thấy; 14 nhưng anh (em) sẽ chỉ dâng lễ toàn thiêu của anh (em) ở nơi Ðức Chúa chọn tại một trong các chi tộc của anh (em), và ở đó anh (em) sẽ làm mọi điều tôi truyền cho anh (em).

15 Tuy nhiên, mỗi khi anh (em) thèm, anh (em) có thể giết súc vật và ăn thịt trong mọi thành của anh (em), tuỳ theo phúc lành mà Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em) ban cho anh em. Người ô uế và người thanh sạch đều có thể ăn thịt đó như ăn thịt sơn dương hay thịt nai. 16 Nhưng tiết thì anh em không được ăn; anh (em) sẽ đổ xuống đất như đổ nước.

17 Thuế thập phân lúa mì, rượu mới, dầu tươi của anh (em), những con đầu lòng trong đàn bò và đàn chiên dê của anh (em), mọi lễ vật anh (em) đã khấn hứa, lễ vật tự nguyện và phần dâng cúng của anh (em), anh (em) sẽ không được ăn những thứ đó trong các thành của anh (em); 18 nhưng chỉ được ăn trước nhan Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), ở nơi Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em) chọn, và ăn cùng với con trai con gái anh em, tôi tớ nam nữ của anh em, và thầy Lê-vi ở trong các thành của anh (em); anh (em) sẽ liên hoan trước nhan Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), để mừng mọi công việc tay anh (em) đã làm. 19 Ngày nào anh (em) còn trên đất của anh (em), hãy ý tứ đừng bỏ rơi thầy Lê-vi.

20 Khi Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), mở rộng lãnh thổ của anh (em), như Người đã phán với anh (em), và anh (em) nói: "Tôi muốn ăn thịt", vì anh (em) thèm ăn thịt, thì anh (em) có thể ăn thịt mỗi khi anh (em) thèm. 21 Nếu nơi Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), chọn làm chỗ đặt Danh Người mà ở xa anh (em), thì anh (em) có thể giết bò và chiên dê Ðức Chúa ban cho anh (em), như tôi đã truyền cho anh (em), và ăn trong các thành của anh (em), mỗi khi anh (em) thèm. 22 Anh (em) sẽ ăn y như người ta ăn thịt sơn dương và thịt nai; người ô uế và người thanh sạch sẽ cùng ăn với nhau. 23 Tuy nhiên, anh (em) phải nhất quyết không ăn tiết, vì máu là mạng sống, và anh (em) không được ăn mạng sống cùng với thịt. 24 Anh (em) không được ăn tiết, anh (em) sẽ đổ xuống đất như đổ nước. 25 Anh (em) không được ăn tiết; như vậy anh (em) và con cháu anh (em) sau này được hạnh phúc, vì anh (em) làm điều Ðức Chúa coi là ngay thẳng. 26 Chỉ những gì anh (em) phải thánh hiến và những lễ vật anh (em) khấn hứa, anh (em) mới mang đi và đưa tới nơi Ðức Chúa chọn. 27 Anh (em) hãy dâng lễ toàn thiêu của anh (em), cả thịt lẫn máu, trên bàn thờ Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em); còn hy lễ của anh (em), thì máu sẽ đổ trên bàn thờ Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), thịt thì anh (em) sẽ ăn. 28 Anh (em) phải giữ và nghe những điều tôi truyền cho anh (em) đây, để anh (em) và con cái anh (em) sau này được hạnh phúc mãi mãi, bởi vì anh (em) đã làm điều Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), coi là tốt lành và ngay thẳng.

 

Ðừng bắt chước các việc tế tự của người Ca-na-an

29 Khi Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), đã quét sạch các dân tộc khỏi miền đất anh (em) sắp vào để trục xuất chúng cho khuất mắt anh (em), khi anh (em) đã định cư trên đất của chúng rồi, 30 thì hãy ý tứ đừng mắc bẫy mà theo chúng, sau khi chúng đã bị tiêu diệt cho khuất mắt anh (em); hãy ý tứ đừng tìm các thần của chúng và nói: "Các dân tộc ấy phụng thờ các thần của họ thế nào? Cả tôi nữa, tôi cũng muốn làm như thế." 31 Anh (em) đừng thờ Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), như thế, vì tất cả đều ghê tởm đối với Ðức Chúa; điều Người ghét, thì chúng đã làm cho các thần của chúng; ngay cả các con trai con gái của chúng, chúng cũng đã bỏ vào lửa mà thiêu để tế các thần của chúng.

 

- Chương 13 -

 

1 Tất cả điều tôi truyền cho anh em, anh em hãy lo đem ra thực hành; anh (em) đừng thêm gì vào đó cũng đừng bớt gì.

 

Ðề phòng kẻo bị lôi cuốn thờ thần ngoại

2 Nếu ở giữa anh (em) xuất hiện một ngôn sứ hay một kẻ chuyên nghề chiêm bao và nó báo trước cho anh (em) một dấu lạ hay một điềm thiêng, 3 nếu dấu lạ hay điềm thiêng nó đã nói xảy ra, và nó bảo: "Chúng ta hãy theo và phụng thờ các thần khác", những thần mà anh (em) không biết, 4 thì anh (em) đừng nghe những lời của ngôn sứ hay kẻ chuyên nghề chiêm bao ấy, vì Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), thử thách anh em cho biết anh em có yêu mến Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh em, hết lòng hết dạ không. 5 Chính Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh em, là Ðấng anh em phải theo; chính Người là Ðấng anh em phải kính sợ; anh em phải giữ các mệnh lệnh của Người, phải nghe tiếng Người; chính Người là Ðấng anh em phải phụng thờ; anh em phải gắn bó với Người. 6 Ngôn sứ hay kẻ chuyên nghề chiêm bao ấy sẽ bị xử tử, vì nó đã hô hào nổi loạn chống Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh em, Ðấng đã đưa anh em ra khỏi đất Ai-cập và đã chuộc anh (em) khỏi cảnh nô lệ, và vì nó đã muốn lôi cuốn anh (em) ra khỏi con đường Ðức Chúa đã truyền cho anh (em) phải đi. Anh (em) phải khử trừ sự gian ác không cho tồn tại giữa anh (em).

7 Nếu người anh em của anh (em), con của mẹ anh (em), hoặc con trai con gái anh (em), hoặc người vợ anh (em) âu yếm, hoặc người bạn anh (em) coi như chính mình, lén lút rủ rê anh (em): "Chúng ta hãy đi phụng thờ các thần khác" những thần mà anh (em) và cha ông anh (em) không biết, 8 trong số các thần của những dân ở chung quanh, gần hay xa anh (em), từ đầu đến cuối xứ, 9 thì anh (em) đừng ưng thuận, đừng nghe nó, đừng nhìn nó mà thương hại, đừng xót thương, đừng bao che nó; 10 trái lại, nhất định anh (em) phải giết nó. Anh (em) phải là người đầu tiên tra tay giết nó, rồi toàn dân tiếp tay sau. 11 Anh (em) phải ném đá cho nó chết, và nó phải chết vì đã tìm cách lôi cuốn anh (em) xa Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), Ðấng đã đưa anh (em) ra khỏi đất Ai-cập, khỏi cảnh nô lệ. 12 Nghe nói thế, toàn thể Ít-ra-en sẽ sợ và không còn làm điều xấu như vậy giữa anh (em).

13 Nếu tại một trong những thành mà Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), ban cho anh (em) để ở, anh (em) nghe nói rằng 14 có những tên vô lại phát xuất từ giữa anh (em) và lôi cuốn dân thành chúng mà rằng: "Chúng ta hãy đi phụng thờ các thần khác", những thần mà anh (em) không biết, 15 thì anh (em) sẽ điều tra, dò xét, sẽ hỏi han kỹ lưỡng, và nếu thật sự và chắc chắn là người ta đã làm điều ghê tởm đó giữa anh (em), 16 thì anh (em) phải dùng lưỡi gươm giết dân thành ấy, phải tru hiến thành ấy với tất cả những gì trong đó; cả súc vật ở đó cũng phải dùng lưỡi gươm mà giết. 17 Tất cả những gì chiếm được trong thành, anh (em) phải gom vào giữa quảng trường, rồi phóng hoả thành ấy với mọi thứ chiếm được, tất cả để dâng kính Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em). Thành ấy sẽ mãi mãi là một phế tích và sẽ không được xây dựng lại nữa. 18 Ðừng để bất cứ vật tru hiến nào còn dính lại trong tay anh (em). Như vậy Ðức Chúa sẽ nguôi cơn thịnh nộ, Người sẽ tỏ lòng từ bi và thương xót anh (em), sẽ làm cho anh (em) nên đông đúc, như đã thề với cha ông anh (em), 19 miễn là anh (em) nghe tiếng Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), mà giữ mọi mệnh lệnh tôi truyền cho anh (em) hôm nay, và làm điều Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em) coi là ngay thẳng.

 

- Chương 14 -

 

Cấm một vài tập tục tang chế

1 Anh em là những người con của Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh em. Anh em không được rạch mình và không được cạo tóc phía trên trán mà để tang một người chết, 2 vì anh (em) là một dân thánh hiến cho Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em). Ðức Chúa đã chọn anh (em) từ giữa muôn dân trên mặt đất, làm một dân thuộc quyền sở hữu của Người.

 

Loài vật thanh sạch và loài vật ô uế (Lv 11: 2-47)

3 Anh (em) không được ăn cái gì ghê tởm. 4 Ðây là những loài vật anh (em) được ăn: bò, cừu, dê, 5 nai, sơn dương, hoẵng, dê rừng, linh dương, dê sừng dài, cừu rừng. 6 Mọi con vật có chân chẻ làm hai móng và thuộc loài nhai lại, thì anh (em) được ăn. 7 Tuy nhiên, trong các loài nhai lại và các loài có móng chẻ hai, anh em không được ăn các con này: con lạc đà, con thỏ rừng, con ngân thử - vì chúng nhai lại, nhưng không có móng chẻ hai: anh em phải coi chúng là loài ô uế; - 8 con heo, vì nó có móng chẻ hai, nhưng không nhai lại: anh em phải coi nó là loài ô uế. Thịt của chúng, anh em không được ăn, xác chết của chúng, anh em không được đụng đến.

9 Trong tất cả các loài sống dưới nước, đây là những loài anh em được ăn: những loài có vây và có vảy, thì anh em được ăn. 10 Còn tất cả những loài không có vây không có vảy, thì anh em không được ăn: anh em phải coi chúng là loài ô uế.

11 Mọi loài chim thanh sạch, anh em được ăn. 12 Ðây là những loài chim anh em không được ăn: đại bàng, diều hâu, ó biển, 13 diều mướp, kền kền, mọi thứ diều hâu, 14 mọi thứ quạ, 15 đà điểu, cú, mòng biển, mọi thứ bồ cắt, 16 cú vọ, cú mèo, chim lợn, 17 bồ nông, ó, cốc, 18 cò, mọi thứ diệc, chim đầu rìu và dơi. 19 Mọi côn trùng có cánh, anh em phải coi là loài ô uế, anh em không được ăn. 20 Mọi loài có cánh mà thanh sạch, anh em được ăn.

21 Anh em không được ăn mọi con vật chết, mà hãy cho ngoại kiều ở trong các thành của anh (em) để họ ăn, hoặc hãy bán cho người nước ngoài, vì anh (em) là một dân thánh hiến cho Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em).

Anh (em) không được lấy sữa dê mẹ mà nấu thịt dê con.

 

Thuế thập phân hàng năm

22 Mỗi năm anh (em) phải trích một phần mười tất cả hoa lợi lấy từ những gì anh (em) gieo, những gì mọc lên ngoài đồng. 23 Anh (em) sẽ dùng trước nhan Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), ở nơi Người chọn cho Danh Người ngự, thuế thập phân lúa mì, rượu mới, dầu tươi của anh (em), và những con đầu lòng trong đàn bò và đàn chiên dê của anh (em), để mọi ngày anh (em) học cho biết kính sợ Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em).

24 Nếu đường quá dài khiến anh (em) không thể đem thuế thập phân đến được, vì nơi Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), chọn để đặt Danh Người, quá xa chỗ anh (em) ở, thì khi Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), đã chúc phúc cho anh (em), 25 anh (em) hãy đổi lấy bạc, cầm trong tay và đi tới nơi Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), chọn. 26 Anh (em) hãy đem bạc đổi lấy tất cả những gì anh (em) thèm: bò, chiên dê, rượu, đồ uống có men và tất cả những gì anh (em) ao ước; ở đó anh (em) sẽ ăn uống trước nhan Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), và sẽ liên hoan với cả nhà. 27 Còn thầy Lê-vi ở trong các thành của anh (em), anh (em) đừng bỏ rơi, vì thầy ấy không được chung phần và hưởng gia nghiệp với anh (em).

 

Thuế thập phân ba năm một lần

28 Ba năm một lần, anh (em) hãy đưa ra tất cả thuế thập phân trích từ hoa lợi năm thứ ba, và đặt ở cửa thành của anh (em). 29 Bấy giờ thầy Lê-vi -là người không được chung phần và hưởng gia nghiệp với anh (em) - người ngoại kiều và cô nhi quả phụ ở trong các thành của anh (em), sẽ đến, họ sẽ ăn và được no nê, để Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), chúc phúc cho mọi công việc tay anh (em) làm.

 

- Chương 15 -

 

Năm sa-bát (Lv 25: 1-7)

1 Bảy năm một lần, anh (em) hãy tha nợ. 2 Ðây là cách thức tha nợ: mỗi chủ nợ sẽ tha món nợ đã cho người đồng loại vay mượn, không thúc người đồng loại và người anh em trả nợ, vì người ta đã công bố việc tha nợ để kính Ðức Chúa. 3 Người nước ngoài, anh (em) có thể thúc nợ; nhưng cái gì của anh (em) mà ở trong nhà người anh em của anh (em), thì phải tha không đòi. 4 Tuyệt nhiên giữa anh (em) sẽ không có người nghèo, vì Ðức Chúa sẽ chúc phúc dồi dào cho anh (em) trong miền đất mà Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), ban cho anh (em) làm gia nghiệp để anh (em) chiếm hữu, 5 miễn là anh (em) thực sự nghe tiếng Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), mà lo đem ra thực hành tất cả mệnh lệnh hôm nay tôi truyền cho anh (em) đây. 6 Thật vậy, Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), sẽ chúc phúc cho anh (em) như Người đã phán với anh (em); anh (em) sẽ cho nhiều dân tộc vay mượn, còn chính anh (em) sẽ không phải vay mượn; anh (em) sẽ thống trị nhiều dân tộc, nhưng chúng sẽ không thống trị anh (em).

7 Nếu giữa anh (em), trong một thành nào của anh (em), trên đất mà Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), ban cho anh (em), có một người anh em nghèo, thì anh (em) đừng có lòng chai dạ đá, cũng đừng bo bo giữ của không giúp người anh em nghèo túng; 8 nhưng phải mở rộng tay, và cho họ vay mượn tất cả những gì họ thiếu. 9 Hãy ý tứ đừng có trong lòng tư tưởng xấu này: "Sắp đến năm thứ bảy, năm tha nợ", mà nhìn người anh em nghèo của anh (em) với cặp mắt dữ dằn và không cho gì. Họ sẽ kêu lên Ðức Chúa tố cáo anh (em) và anh (em) sẽ mang tội. 10 Anh (em) phải cho họ cách rộng rãi, và khi cho thì đừng miễn cưỡng; thật vậy, vì việc đó, Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em) sẽ chúc phúc cho anh (em) trong mọi việc anh (em) làm và mọi công trình tay anh (em) thực hiện. 11 Vì trong đất của anh (em) sẽ không thiếu người nghèo, nên tôi truyền cho anh (em): hãy mở rộng tay giúp người anh em khốn khổ, nghèo khó của anh (em), trong miền đất của anh (em).

 

Người nô lệ (Xh 21: 1-11)

12 Nếu người anh em hay chị em Híp-ri của anh (em), bán mình cho anh (em), thì họ sẽ hầu hạ anh (em) sáu năm; đến năm thứ bảy, anh (em) phải phóng thích họ về. 13 Khi anh (em) phóng thích họ về, thì đừng để họ về tay không; 14 anh (em) phải tặng họ nào là chiên dê, nào là lúa mì, rượu nho của anh (em): anh (em) hãy cho họ tuỳ theo phúc lành mà Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em) đã ban cho anh (em). 15 Anh (em) hãy nhớ rằng mình đã làm nô lệ tại đất Ai-cập, và Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), đã giải thoát anh (em). Vì vậy, hôm nay tôi truyền cho anh (em) điều đó.

16 Nhưng nếu người nô lệ nói: "Tôi không muốn ra khỏi nhà ông", vì họ mến anh (em) và gia đình anh (em), và vì họ được hạnh phúc khi ở với anh (em), 17 thì anh (em) sẽ kê tai người ấy vào cánh cửa, và lấy dùi mà xỏ, và họ sẽ làm nô lệ anh (em) suốt đời. Ðối với nữ tỳ của anh (em), anh (em) cũng sẽ làm như vậy.

18 Anh (em) đừng cho là quá nặng khi phải phóng thích họ về, vì họ phục vụ anh (em) sáu năm thì cũng bằng anh (em) thuê hai người làm mướn. Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), sẽ chúc phúc cho anh (em) trong mọi việc anh (em) làm.

 

Các con đầu lòng

19 Mọi con đầu lòng giống đực sinh ra trong đàn bò và đàn chiên dê của anh (em), anh (em) phải thánh hiến cho Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em). Anh (em) không được bắt con bò đầu lòng của anh (em) làm việc, không được xén lông chiên dê đầu lòng của anh (em). 20 Hằng năm, trước nhan Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em), anh (em) và cả nhà anh (em) sẽ ăn những con đầu lòng đó ở nơi Ðức Chúa chọn. 21 Nhưng nếu con vật có tật, què, mù hay bất cứ tật nào khác, thì anh (em) không được tế nó cho Ðức Chúa, Thiên Chúa của anh (em); 22 anh (em) sẽ ăn thịt nó trong các thành của anh (em). Người ô uế và người thanh sạch đều có thể ăn, như ăn thịt sơn dương hay thịt nai. 23 Nhưng tiết của nó thì anh (em) không được ăn, anh (em) sẽ đổ xuống đất như đổ nước.